DIỆP HẠ
CHÂU
Herba Phyllanthi urinariae
Chó đẻ răng cưa
Toàn cây tươi hoặc đã phơi
sấy khô của cây Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus
urinaria L.), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Mô tả
Cây cao khoảng 30 cm, thân gần như
nhẵn, mang nhiều cành nhỏ màu hơi tía. Lá mọc so
le xếp thành hai dãy xít nhau trông như lá kép lông chim.
Phiến lá thuôn bầu dục hay trái xoan ngược, dài
5-15 mm, đầu nhọn hay hơi tù, mặt dưới
màu xanh lơ, không cuống hay có cuống rất ngắn.
Hoa mọc ở kẽ lá, màu đỏ nâu, đơn tính,
hoa đực hoa cái cùng gốc, hoa đực ở
đầu cành, hoa cái ở dưới. Hoa không có cuống
hoặc có cuống rất ngắn. Quả nang hình cầu,
đường kính có thể tới 2 mm, sần sùi,
nằm sát dưới lá. Quả có sáu hạt. Hạt hình
tam giác màu nâu nhạt, lưng hạt có vân ngang.
Vi phẫu
Thân: Vi phẫu
có thiết diện tròn, có 2 - 3 góc lồi không đều
nhau. Biểu bì gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật,
dẹt, nằm ngang không đều nhau; mô mềm vỏ gồm
những tế bào hình tròn hay hình bầu dục xếp
ngang, không đều, xếp chừa những khe nhỏ, có
chứa ít tinh bột. Một vài tinh thể calci oxalat hình khối
trong mô mềm tuỷ.
Gân lá: Gân giữa
mặt dưới lồi nhiều, mặt trên hơi lồi.
Không có mô mềm giậu như P.
amarus. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rất nhiều,
tập trung ở vùng mô mềm ngay dưới sợi.
Phiến lá: Biểu
bì trên là những tế bào hình chữ nhật dẹt. Lỗ
khí kiểu song bào. Lông che chở đa bào (2 tế bào), ngắn,
vách dày ở sát mép lá, không có lông che chở.
Bột
Bột màu xanh,
có vị hơi đắng. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh
biểu bì gồm những tế bào thành mỏng hình
chữ nhật. Lông che chở đơn bào hoặc đa
bào. Mảnh mô mềm gồm những tế bào đa giác
thành mỏng. Một vài đám tế bào mô mềm đang
phân hoá thành mô dày (thành hơi dày lên ở góc). Bó sợi dài.
Mảnh mạch chấm và mạch xoắn. Tinh thể calci
oxalat hình cầu gai.
Định tính
A. Lấy 5 g
dược liệu khô, tán nhỏ, thêm 50 ml ethanol 90% (TT), lắc đều rồi đun hồi
lưu trong cách thuỷ 30 phút. Lọc, cô cách thuỷ còn 3 - 4
ml. Chia đôi dịch lọc vào 2 ống nghiệm để
làm các phản ứng sau đây:
Ống 1: Thêm 4
- 5 giọt acid hydrocloric(TT), rồi thêm vào
một ít bột kẽm (TT),
xuất hiện màu đỏ.
Ống 2: Thêm 3
- 4 giọt dung dịch sắt
(III) clorid 9% (TT), xuất hiện màu xanh tím.
B. Lấy 1 g
bột dược liệu, thêm 5 ml nước, đun sôi, lọc. Lấy 2 - 3 ml
dịch lọc đã để nguội, thêm 1 - 2 giọt dung dịch gelatin 2% (TT),
xuất hiện vẩn đục.
C. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai
triển: Cloroform - methanol (7 : 3).
Dung
dịch thử: Lấy 5 g
bột dược liệu vào bình nón nút mài, thấm ẩm
bột dược liệu bằng dung dịch amoni hydroxyd 10% (TT) trong 15 phút. Lắc 3
lần với cloroform (TT), mỗi
lần 20 ml. Gộp dịch chiết cloroform, lọc, bay hơi
trên cách thuỷ đến còn 2 ml, dùng làm dung dịch thử.
Dung
dịch đối chiếu:
Lấy 5 g Diệp hạ châu (mẫu chuẩn), tiến hành
chiết tương tự như đối với dung
dịch thử.
Cách
tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch trên. Sau
khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để
khô ở nhiệt độ phòng, phun thuốc thử Dragendorff (TT). Sắc ký đồ
của dung dịch thử phải có các vết cùng giá
trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 oC,
4 giờ)
Tỷ lệ vụn nát
Qua rây có kích thước mắt rây 3,150
mm: Không quá 8% (Phụ lục 9.5).
Chất chiết được
trong dược liệu
Không ít hơn
7,0% tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành
theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96% (TT)làm dung môi.
Chế biến
Thu hái quanh năm nhưng tốt nhất
là vào mùa hè-thu, đem về rửa sạch dùng tươi.
Có thể cắt từng đoạn phơi khô; hoặc
rửa sạch cả cây, phơi gần khô rồi bó
lại, phơi âm can tiếp đến khô, khi dùng loại
bỏ tạp chất, rửa qua nước, cắt
đoạn 5 - 6 cm phơi khô. Có thể lấy là ép lại
thành bánh.
Bảo quản
Để
nơi khô, tránh ẩm, mốc, mọt.
Tính vị, qui kinh
Công năng, chủ
trị
Tiêu độc,
hoạt huyết, lợi mật, thanh can sáng mắt, lợi thuỷ. Dùng
khi viêm gan hoàng đản, viêm họng, mụn nhọt, viêm
da thần kinh, chàm, viêm thận, phù thũng, sỏi tiết
niệu, viêm ruột, tiêu chảy.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày dùng 8 – 20 g
dược liệu khô, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Phụ nữ có thai
không dùng.